Thứ Sáu, 9 tháng 12, 2016

Ứng dụng y khoa của khí Hydro

Trích bài "Hydro - chất khí y khoa đang nổi" theo Molecular Hydrogen Foundation (MHF)

Hydro, với vai trò như một loại khí y tế, đang phát triển bởi vì có các ứng dụng y tế ngay lập tức hỗ trợ nhiều cuộc khủng hoảng sức khỏe hiện tại [65, 66]. Dixon và các đồng nghiệp - Loma Linda University báo cáo rằng hydro có tiềm năng để trợ giúp 8/10 ca các bệnh gây tử vong hàng đầu như Trung tâm kiểm soát bệnh dịch đã liệt kê [67].

Tiến sĩ Banksfrom Đại học Seattle có báo cáo về uống nước giàu hydro có tác dụng bảo vệ chống lại những thay đổi thoái hóa thần kinh gây ra do chấn thương sọ não ở chuột [68]. Kết quả của họ cho thấy sử dụng hydro giảm phù não, ngăn chặn biểu hiện bệnh lý TAU, và duy trì mức ATP. Nghiên cứu này cùng nhiều nghiên cứu khác có tác động sâu sắc tới các biến cố chấn thương não thường xuyên xuất hiện (ví dụ chấn động, bệnh não do chấn thương mãn tính, vv) [69]. 

Mặc dù nhiều người cho biết về hiệu quả đáng kể của liệu pháp hydro, từ giảm đau và giảm viêm nhanh chóng tới bình thường hóa nồng độ đường và cholesterol, nhiều người khác có thể không nhận thấy bất kỳ lợi ích trước mắt hoặc có thể quan sát được. Khí Hydro không được xem là một loại thuốc quyền năng, và như đã đề cập chỉ giúp mang các tế bào/cơ quan trở lại cân bằng nội môi mà không gây ra nhiễu loạn lớn. Có lẽ một số các hiệu quả ấn tượng được báo cáo có thể là do hiệu ứng giả dược hoặc những thứ khác, mặc dù một số nhà nghiên cứu đã lưu ý rằng sẽ có một số người nhạy cảm hơn với hydro và trải nghiệm các hiệu ứng lớn hơn. Cần thêm những nghiên cứu trên con người để trả lời những câu hỏi này.


Mặc dù các nghiên cứu về hydro cho thấy sự hứa hẹn trong các mô hình tế bào hoặc động vật, cần thêm các thử nghiệm lâm sàng dài hạn để khẳng định hiệu quả trên người [70]. Chỉ có tổng cộng 40 nghiên cứu trên người; một số ít là nghiên cứu giả dược mù đôi ngẫu nhiên với số đối tượng mẫu đủ lớn.

Một vài trong số những nghiên cứu lâm sàng cho thấy uống nước giàu hyđrô là mang lại lợi ích cho hội chứng chuyển hóa [71], bệnh đái tháo đường [72], và tăng lipid máu [73, 74]. Một nghiên cứu lâm sàng dùng giả dược kiểm soát trong 1 năm cho thấy nước giàu hyđrô có lợi cho bệnh Parkinson [75], trong khi các nghiên cứu lâm sàng khác cho thấy lợi ích đáng kể với viêm khớp dạng thấp [24, 76], rối loạn chức năng ti thể [77], kết quả tập thể dục [78 ], thời gian phục hồi của vận động viên [79], chữa lành vết thương [80-82], giảm căng thẳng oxy hóa do viêm gan B mạn tính [83], cải thiện lưu thông máu [84], và viêm nha chu [85], trong lọc máu [86, 87] , và cải thiện chất lượng cuộc sống ở bệnh nhân được xạ trị cho các khối u [88] và những bệnh khác [5].


Đã có thêm hơn 15 nghiên cứu trên người được hoàn thành với kết quả đầy hứa hẹn, đó là trong quá trình chuẩn bị bản thảo và xuất bản thông qua quá trình đánh giá bình duyệt. Nhiều nghiên cứu con người được yêu cầu để xác định liều lượng thích hợp, thời gian, phương pháp sử dụng, và cho bệnh nào, và kiểu gen tiềm năng hydro có hiệu quả nhất [7]. Hydrogen vẫn còn trong giai đoạn trứng nước, và cần có nhiều dữ liệu hơn trước khi chúng ta có thể khẳng định một cách khoa học bất kỳ lợi ích thực sự nào, nhưng các dữ liệu ban đầu thật hấp dẫn gợi mở. Nghiên cứu về các mô hình bệnh, cơ chế hoạt động, và các nghiên cứu lâm sàng hiện rất thích hợp vì độ an toàn cao của các phân tử hydro làm cho Hydro trở thành một sự lựa chọn tốt [89].


Khí Hydro được sản xuất tự nhiên bởi hệ vi sinh vật đường ruột khi tiêu hóa chất xơ [90]. Một nghiên cứu từ Đại học Florida và Học viện Forsythe của Boston, Massachusetts khẳng định rằng hydro được sản xuất từ ​​vi khuẩn có tác dụng điều trị [91]. Họ phát hiện ra rằng sự hoàn nguyên của hệ vi sinh vật đường ruột với H2-sản xuất khuẩn E. coli sản xuất H2 chứ không phải khuẩn E. coli đột biến thiếu H2, giúp bảo vệ chống lại bệnh viêm gan Concanvalin A gây ra.

Các nghiên cứu khác cũng cho thấy, do vi khuẩn sản xuất hydro do dùng acarbose có tác dụng điều trị [92]. Có lẽ điều này giúp giải thích tại sao một thử nghiệm lâm sàng lớn từ tạp chí Hiệp hội Y khoa Mỹ (JAMA) cho thấy mức giảm đáng kể trong các biến cố tim mạch bởi những người dùng thuốc acarbose sản xuất hydro [92, 93]. Những nghiên cứu này không chỉ cho thấy các tác dụng điều trị của các phân tử hydro, mà còn chứng minh tính an toàn cao của nó.

Hydro rất tự nhiên với cơ thể khi chúng ta tiếp xúc với nó hàng ngày qua kết quả của sự trao đổi chất của vi khuẩn bình thường [1]. Ngoài ra, khí hydro cũng đã được sử dụng trong lặn biển sâu từ những năm 1940 để ngăn chặn bệnh tật giải nén [94, 95]. Hàng trăm nghiên cứu về con người lặn biển sâu đã cho thấy hít khí hydro, theo theo mức độ quan trọng lớn hơn so với sử dụng trị liệu, được dung nạp tốt bởi cơ thể không có tác dụng độc mạn tính [96]. Ở một số người, tuy nhiên, có báo cáo rằng hydro có thể dẫn đến phân lỏng [97], và trong những trường hợp hiếm hoi với bệnh nhân tiểu đường, hạ đường huyết [77], được kiểm soát bằng cách giảm mức độ insulin tiêm.

Hàng trăm nghiên cứu về hydro từ sản xuất vi khuẩn, lặn biển sâu, và các ứng dụng y tế gần đây đã không tiết lộ bất kỳ tác dụng phụ độc hại trực tiếp của việc dùng hydro ở mức sinh học trị liệu. Một hồ sơ an toàn cao như vậy có thể được coi là nghịch lý bởi vì các tác nhân hóa trị liệu mà phát huy tác dụng sinh học thường có tác dụng cả lợi và hại tùy thuộc vào liều lượng, thời gian, địa điểm, thời gian, vv. Nhưng hiệu ứng độc hại như vậy vẫn chưa được báo cáo với hydro. Tuy nhiên, có lẽ là hiệu ứng độc hại rất thoáng qua và nhẹ nên được che đậy bởi các tác động có lợi, hay là ngay cả những gì trung gian tác dụng có lợi thông qua con đường hormetic.


Mục tiêu của Quỹ Hydrogen phân tử (MHF) là giúp đỡ các nghiên cứu, giáo dục và nâng cao nhận thức về hydro như một loại khí y tế điều trị. Tìm được cách trị liệu có cả tiềm năng điều trị cao và độ an toàn cao thường không phổ biến trong thực tế; hydro dường như phù hợp với sự kết hợp này [23]. Một số nhà nghiên cứu trở nên quan tâm đến hydro chỉ đơn giản do khả năng tạo ra hiệu quả sinh học không thấy trước được của nó; với việc nhận thấy hydro vừa an toàn vừa hiệu quả, việc thúc đẩy nghiên cứu, giáo dục và nâng cao nhận thức của hydro như một loại khí y tế cần được thực hiện như 1 bổn phận đạo đức. 

Chúng tôi hoan nghênh các nhà nghiên cứu y sinh học khác tham gia với chúng tôi trong việc làm sáng tỏ trong phòng thí nghiệm các cơ chế phân tử của hydro, để thực hiện các thử nghiệm lâm sàng được kiểm soát tốt với hydro nhằm hiểu được liều lượng, thời gian, kiểu gen, và phương pháp tốt nhất của việc sử dụng hydro. Chỉ với vài trăm bài báo bình duyệt và một vài ngàn nhà nghiên cứu y sinh học, nghiên cứu về hydro vẫn còn trong giai đoạn sơ khai. Tuy nhiên, các nghiên cứu sơ bộ cho thấy rằng các phân tử hydro là điều gì đó nên được theo đuổi, tìm hiểu và làm sáng tỏ vì các lợi ích tiềm năng về phòng bệnh và điều trị bệnh.

(Trích dẫn và dịch sang tiếng việt: Hoàng Thị Thanh Thùy.  Tham khảo toàn bộ bài viết gốc tại link http://www.molecularhydrogenfoundation.org/hydrogen-emerging-medical-gas/ )

Danh mục tài liệu tham khảo trong phần trích dẫn


1.            George, J.F. and A. Agarwal, Hydrogen: another gas with therapeutic potential. Kidney International, 2010. 77(2): p. 85-87.
5.            Ichihara, M., et al., Beneficial biological effects and the underlying mechanisms of molecular hydrogen - comprehensive review of 321 original articles. Med Gas Res, 2015. 5: p. 12.
7.            Zhai, X., et al., Review and prospect of the biomedical effects of hydrogen. Med Gas Res, 2014. 4(1): p. 19.
23.        Ohta, S., Molecular hydrogen as a novel antioxidant: overview of the advantages of hydrogen for medical applications. Methods Enzymol, 2015. 555: p. 289-317.
24.        Ishibashi, T., et al., Therapeutic efficacy of infused molecular hydrogen in saline on rheumatoid arthritis: A randomized, double-blind, placebo-controlled pilot study. Int Immunopharmacol, 2014. 21(2): p. 468-473.
65.        Zheng, Y. and D. Zhu, Molecular Hydrogen Therapy Ameliorates Organ Damage Induced by Sepsis. Oxid Med Cell Longev, 2016. 2016: p. 5806057.
66.        Nicolson, G.L., et al., Clinical Effects of Hydrogen Administration: From Animal and Human Diseases to Exercise Medicine. International Journal of Clinical Medicine, 2016. 7(1).
67.        Dixon, B.J., J. Tang, and J.H. Zhang, The evolution of molecular hydrogen: a noteworthy potential therapy with clinical significance. Med Gas Res, 2013. 3(1): p. 10.
68.        Dohi, K., et al., Molecular Hydrogen in Drinking Water Protects against Neurodegenerative Changes Induced by Traumatic Brain Injury. PLoS One, 2014. 9(9): p. e108034.
69.        Xie, F. and X. Ma, Molecular Hydrogen and its Potential Application in Therapy of Brain Disorders. Brain Disord Ther, 2014: p. 2.
70.        Chen, X., X. Sun, and S. Ohta, Future Directions in Hydrogen Studies. Hydrogen Molecular Biology and Medicine. 2015: Springer Netherlands.
71.        Nakao, A., et al., Effectiveness of Hydrogen Rich Water on Antioxidant Status of Subjects with Potential Metabolic Syndrome-An Open Label Pilot Study. Journal of Clinical Biochemistry and Nutrition, 2010. 46(2): p. 140-149.
72.        Kajiyama, S., et al., Supplementation of hydrogen-rich water improves lipid and glucose metabolism in patients with type 2 diabetes or impaired glucose tolerance. Nutrition Research, 2008. 28: p. 137–143.
73.        Song, G., et al., Hydrogen-rich water decreases serum LDL-cholesterol levels and improves HDL function in patients with potential metabolic syndrome. Journal of Lipid Research, 2013. 54(7): p. 1884-93.
74.        Zong, C., et al., Cigarette smoke exposure impairs reverse cholesterol transport which can be minimized by treatment of hydrogen-saturated saline. Lipids Health Dis, 2015. 14: p. 159.
75.        Yoritaka, A., et al., Pilot study of H(2) therapy in Parkinson's disease: A randomized double-blind placebo-controlled trial. Movement Disorders, 2013.
76.        Ishibashi, T., et al., Consumption of water containing a high concentration of molecular hydrogen reduces oxidative stress and disease activity in patients with rheumatoid arthritis: an open-label pilot study. Medical Gas Research, 2012. 2(1): p. 27.
77.        Ito, M., et al., Open-label trial and randomized, double-blind, placebo-controlled, crossover trial of hydrogen-enriched water for mitochondrial and inflammatory myopathies. Medical Gas Research, 2011. 1(1): p. 24.
78.        Aoki, K., et al., Pilot study: Effects of drinking hydrogen-rich water on muscle fatigue caused by acute exercise in elite athletes. Medical Gas Research, 2012. 2(1): p. 12.
79.        Ostojic, S.M., et al., Effectiveness of oral and topical hydrogen for sports-related soft tissue injuries. Postgrad Med, 2014. 126(5): p. 187-95.
80.        Ishibashi, T., et al., Improvement of psoriasis-associated arthritis and skin lesions by treatment with molecular hydrogen: A report of three cases. Mol Med Rep, 2015. 12(2): p. 2757-64.
81.        Ono, H., et al., Hydrogen(H2) treatment for acute erythymatous skin diseases. A report of 4 patients with safety data and a non-controlled feasibility study with H2 concentration measurement on two volunteers. Medical Gas Research, 2012. 2(1): p. 14.
82.        Li, Q., et al., Hydrogen water intake via tube-feeding for patients with pressure ulcer and its reconstructive effects on normal human skin cells in vitro. Med Gas Res, 2013. 3(1): p. 20.
83.        Xia, C., et al., Effect of hydrogen-rich water on oxidative stress, liver function, and viral load in patients with chronic hepatitis B. Clin Transl Sci, 2013. 6(5): p. 372-5.
84.        Sakai, T., et al., Consumption of water containing over 3.5 mg of dissolved hydrogen could improve vascular endothelial function. Vasc Health Risk Manag, 2014. 10: p. 591-7.
85.        Azuma, T., et al., Drinking Hydrogen-Rich Water Has Additive Effects on Non-Surgical Periodontal Treatment of Improving Periodontitis: A Pilot Study. Antioxidants 2015. 4(3): p. 513-522.
86.        Nakayama, M., et al., Biological Effects of Electrolyzed Water in Hemodialysis. Nephron Clinical Practice, 2009. 112(1): p. C9-C15.
87.        Huang, K.C., et al., Electrolysed-reduced water dialysate improves T-cell damage in end-stage renal disease patients with chronic haemodialysis. Nephrology Dialysis Transplantation, 2010. 25(8): p. 2730-2737.
88.        Kang, K.-M., et al., Effects of drinking hydrogen-rich water on the quality of life of patients treated with radiotherapy for liver tumors. Medical Gas Research, 2011. 1: p. 11.
89.        Tao, Y., et al., The potential utilizations of hydrogen as a promising therapeutic strategy against ocular diseases. Ther Clin Risk Manag, 2016. 12: p. 799-806.
90.        Eastwood, M.A., The physiological effect of dietary fiber: an update. Annu Rev Nutr, 1992. 12: p. 19-35.
91.        Kajiya, M., et al., Hydrogen from intestinal bacteria is protective for Concanavalin A-induced hepatitis. Biochem Biophys Res Commun, 2009. 386(2): p. 316-21.
92.        Zhang, D.Q., J.H. Zhu, and W.C. Chen, Acarbose: a new option in the treatment of ulcerative colitis by increasing hydrogen production. Afr J Tradit Complement Altern Med, 2012. 10(1): p. 166-9.
93.        Chiasson, J.L., et al., Acarbose treatment and the risk of cardiovascular disease and hypertension in patients with impaired glucose tolerance: the STOP-NIDDM trial. JAMA, 2003. 290(4): p. 486-94.
94.        Case, E.M. and J.B. Haldane, Human physiology under high pressure: I. Effects of Nitrogen, Carbon Dioxide, and Cold. J Hyg (Lond), 1941. 41(3): p. 225-49.
95.        Dougherty, J.H., Jr., Use of H2 as an inert gas during diving: pulmonary function during H2-O2 breathing at 7.06 ATA. Aviat Space Environ Med, 1976. 47(6): p. 618-26.
96.        Friess, S.L., W.V. Hudak, and R.D. Boyer, Toxicology of hydrogen-containing diving environments. I. Antagonism of acute CO2 effects in the rat by elevated partial pressures of H2 gas. Toxicol Appl Pharmacol, 1978. 46(3): p. 717-25.

97.        Nagatani, K., et al., Safety of intravenous administration of hydrogen-enriched fluid in patients with acute cerebral ischemia: initial clinical studies. Med Gas Res, 2013. 3: p. 13.

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét