Hydro, với vai trò như một loại khí y tế, đang phát triển bởi vì có các ứng dụng y tế ngay lập tức hỗ trợ nhiều cuộc khủng hoảng sức khỏe hiện tại [65, 66]. Dixon và các đồng nghiệp - Loma Linda University báo cáo rằng hydro có tiềm năng để trợ giúp 8/10 ca các bệnh gây tử vong hàng đầu như Trung tâm kiểm soát bệnh dịch đã liệt kê [67].
Tiến sĩ Banksfrom Đại học Seattle có báo cáo về uống nước giàu
hydro có tác dụng bảo vệ chống lại những thay đổi thoái hóa thần kinh gây ra do
chấn thương sọ não ở chuột [68]. Kết quả của họ cho thấy sử dụng hydro giảm phù
não, ngăn chặn biểu hiện bệnh lý TAU, và duy trì mức ATP. Nghiên cứu này cùng
nhiều nghiên cứu khác có tác động sâu sắc tới các biến cố chấn thương não
thường xuyên xuất hiện (ví dụ chấn động, bệnh não do chấn thương mãn tính, vv)
[69].
Mặc dù nhiều người cho biết về hiệu quả đáng kể của liệu pháp hydro, từ giảm
đau và giảm viêm nhanh chóng tới bình thường hóa nồng độ đường và cholesterol, nhiều người khác có thể không nhận thấy bất kỳ lợi ích trước mắt hoặc có thể quan
sát được. Khí Hydro không được xem là một loại thuốc quyền năng, và như đã đề
cập chỉ giúp mang các tế bào/cơ quan trở lại cân bằng nội môi mà không
gây ra nhiễu loạn lớn. Có lẽ một số các hiệu quả ấn tượng được báo cáo có thể
là do hiệu ứng giả dược hoặc những thứ khác, mặc dù một số nhà nghiên cứu đã
lưu ý rằng sẽ có một số người nhạy cảm hơn với hydro và trải nghiệm các hiệu
ứng lớn hơn. Cần thêm những nghiên cứu trên con người để trả lời những câu hỏi
này.
Mặc dù các nghiên cứu về hydro cho thấy sự hứa hẹn trong các
mô hình tế bào hoặc động vật, cần thêm các thử nghiệm lâm sàng dài hạn để khẳng
định hiệu quả trên người [70]. Chỉ có tổng cộng 40 nghiên cứu trên người; một số
ít là nghiên cứu giả dược mù đôi ngẫu nhiên với số đối tượng mẫu đủ lớn.
Một vài trong số những nghiên cứu lâm sàng cho thấy uống nước
giàu hyđrô là mang lại lợi ích cho hội chứng chuyển hóa [71], bệnh đái tháo
đường [72], và tăng lipid máu [73, 74]. Một nghiên cứu lâm sàng dùng giả dược
kiểm soát trong 1 năm cho thấy nước giàu hyđrô có lợi cho bệnh Parkinson [75],
trong khi các nghiên cứu lâm sàng khác cho thấy lợi ích đáng kể với viêm khớp
dạng thấp [24, 76], rối loạn chức năng ti thể [77], kết quả tập thể dục [78 ],
thời gian phục hồi của vận động viên [79], chữa lành vết thương [80-82], giảm
căng thẳng oxy hóa do viêm gan B mạn tính [83], cải thiện lưu thông máu [84],
và viêm nha chu [85], trong lọc máu [86, 87] , và cải thiện chất lượng cuộc
sống ở bệnh nhân được xạ trị cho các khối u [88] và những bệnh khác [5].
Đã có thêm hơn 15 nghiên cứu trên người được hoàn thành với
kết quả đầy hứa hẹn, đó là trong quá trình chuẩn bị bản thảo và xuất bản thông
qua quá trình đánh giá bình duyệt. Nhiều nghiên cứu con người được yêu cầu để
xác định liều lượng thích hợp, thời gian, phương pháp sử dụng, và cho bệnh nào,
và kiểu gen tiềm năng hydro có hiệu quả nhất [7]. Hydrogen vẫn còn trong giai
đoạn trứng nước, và cần có nhiều dữ liệu hơn trước khi chúng ta có thể khẳng
định một cách khoa học bất kỳ lợi ích thực sự nào, nhưng các dữ liệu ban đầu thật
hấp dẫn gợi mở. Nghiên cứu về các mô hình bệnh, cơ chế hoạt động, và các nghiên
cứu lâm sàng hiện rất thích hợp vì độ an toàn cao của các phân tử hydro làm cho
Hydro trở thành một sự lựa chọn tốt [89].
Khí Hydro được sản
xuất tự nhiên bởi hệ vi sinh vật đường ruột khi tiêu hóa chất xơ [90].
Một nghiên cứu từ Đại học Florida và Học viện Forsythe của Boston,
Massachusetts khẳng định rằng hydro được sản xuất từ vi khuẩn có tác dụng
điều trị [91]. Họ phát hiện ra rằng sự hoàn nguyên của hệ vi sinh vật đường
ruột với H2-sản xuất khuẩn E. coli sản xuất H2 chứ không phải khuẩn E. coli đột
biến thiếu H2, giúp bảo vệ chống lại bệnh viêm gan Concanvalin A gây ra.
Các nghiên cứu khác cũng cho thấy, do vi khuẩn sản xuất
hydro do dùng acarbose có tác dụng điều trị [92]. Có lẽ điều này giúp giải
thích tại sao một thử nghiệm lâm sàng lớn từ tạp chí Hiệp hội Y khoa Mỹ (JAMA)
cho thấy mức giảm đáng kể trong các biến cố tim mạch bởi những người dùng thuốc
acarbose sản xuất hydro [92, 93]. Những nghiên cứu này không chỉ cho thấy các
tác dụng điều trị của các phân tử hydro, mà còn chứng minh tính an toàn cao của
nó.
Hydro rất tự nhiên với cơ thể khi chúng ta tiếp xúc với nó
hàng ngày qua kết quả của sự trao đổi chất của vi khuẩn bình thường [1]. Ngoài
ra, khí hydro cũng đã được sử dụng trong lặn biển sâu từ những năm 1940 để ngăn
chặn bệnh tật giải nén [94, 95]. Hàng trăm nghiên cứu về con người lặn biển sâu
đã cho thấy hít khí hydro, theo theo mức độ quan trọng lớn hơn so với sử dụng
trị liệu, được dung nạp tốt bởi cơ thể không có tác dụng độc mạn tính [96]. Ở
một số người, tuy nhiên, có báo cáo rằng hydro có thể dẫn đến phân lỏng [97],
và trong những trường hợp hiếm hoi với bệnh nhân tiểu đường, hạ đường huyết
[77], được kiểm soát bằng cách giảm mức độ insulin tiêm.
Hàng trăm nghiên cứu về hydro từ sản xuất vi khuẩn, lặn biển
sâu, và các ứng dụng y tế gần đây đã không tiết lộ bất kỳ tác dụng phụ độc hại
trực tiếp của việc dùng hydro ở mức sinh học trị liệu. Một hồ sơ an toàn cao
như vậy có thể được coi là nghịch lý bởi vì các tác nhân hóa trị liệu mà phát
huy tác dụng sinh học thường có tác dụng cả lợi và hại tùy thuộc vào liều
lượng, thời gian, địa điểm, thời gian, vv. Nhưng hiệu ứng độc hại như vậy vẫn
chưa được báo cáo với hydro. Tuy nhiên, có lẽ là hiệu ứng độc hại rất thoáng qua
và nhẹ nên được che đậy bởi các tác động có lợi, hay là ngay cả những gì trung gian tác dụng có lợi thông
qua con đường hormetic.
Mục tiêu của Quỹ Hydrogen phân tử (MHF) là giúp đỡ các nghiên cứu, giáo dục và nâng cao nhận thức về hydro như một loại khí y tế
điều trị. Tìm được cách trị liệu có cả tiềm năng điều trị cao và độ an toàn cao
thường không phổ biến trong thực tế; hydro dường như phù hợp với sự kết hợp này
[23]. Một số nhà nghiên cứu trở nên quan tâm đến hydro chỉ đơn giản do khả năng
tạo ra hiệu quả sinh học không thấy trước được của nó; với việc nhận thấy hydro
vừa an toàn vừa hiệu quả, việc thúc đẩy nghiên cứu, giáo dục và nâng cao nhận
thức của hydro như một loại khí y tế cần được thực hiện như 1 bổn phận đạo đức.
Chúng tôi hoan nghênh các nhà nghiên cứu y sinh học khác tham gia với chúng tôi
trong việc làm sáng tỏ trong phòng thí nghiệm các cơ chế phân tử của hydro, để thực
hiện các thử nghiệm lâm sàng được kiểm soát tốt với hydro nhằm hiểu được liều
lượng, thời gian, kiểu gen, và phương pháp tốt nhất của việc sử dụng hydro. Chỉ
với vài trăm bài báo bình duyệt và một vài ngàn nhà nghiên cứu y sinh học,
nghiên cứu về hydro vẫn còn trong giai đoạn sơ khai. Tuy nhiên, các nghiên cứu
sơ bộ cho thấy rằng các phân tử hydro là điều gì đó nên được theo đuổi, tìm
hiểu và làm sáng tỏ vì các lợi ích tiềm năng về phòng bệnh và điều trị bệnh.
(Trích dẫn và dịch sang tiếng việt: Hoàng Thị Thanh Thùy. Tham khảo toàn bộ bài viết gốc tại link http://www.molecularhydrogenfoundation.org/hydrogen-emerging-medical-gas/ )
Danh mục tài liệu tham khảo trong phần trích dẫn
1.
George,
J.F. and A. Agarwal, Hydrogen: another gas with therapeutic potential. Kidney
International, 2010. 77(2): p. 85-87.
5.
Ichihara,
M., et al., Beneficial biological effects and the underlying mechanisms of
molecular hydrogen - comprehensive review of 321 original articles. Med Gas
Res, 2015. 5: p. 12.
7.
Zhai,
X., et al., Review and prospect of the biomedical effects of hydrogen. Med Gas
Res, 2014. 4(1): p. 19.
23.
Ohta,
S., Molecular hydrogen as a novel antioxidant: overview of the advantages of
hydrogen for medical applications. Methods Enzymol, 2015. 555: p. 289-317.
24.
Ishibashi,
T., et al., Therapeutic efficacy of infused molecular hydrogen in saline on
rheumatoid arthritis: A randomized, double-blind, placebo-controlled pilot
study. Int Immunopharmacol, 2014. 21(2): p. 468-473.
65.
Zheng,
Y. and D. Zhu, Molecular Hydrogen Therapy Ameliorates Organ Damage Induced by
Sepsis. Oxid Med Cell Longev, 2016. 2016: p. 5806057.
66.
Nicolson,
G.L., et al., Clinical Effects of Hydrogen Administration: From Animal and
Human Diseases to Exercise Medicine. International Journal of Clinical
Medicine, 2016. 7(1).
67.
Dixon,
B.J., J. Tang, and J.H. Zhang, The evolution of molecular hydrogen: a
noteworthy potential therapy with clinical significance. Med Gas Res, 2013.
3(1): p. 10.
68.
Dohi,
K., et al., Molecular Hydrogen in Drinking Water Protects against
Neurodegenerative Changes Induced by Traumatic Brain Injury. PLoS One, 2014.
9(9): p. e108034.
69.
Xie, F.
and X. Ma, Molecular Hydrogen and its Potential Application in Therapy of Brain
Disorders. Brain Disord Ther, 2014: p. 2.
70.
Chen, X.,
X. Sun, and S. Ohta, Future Directions in Hydrogen Studies. Hydrogen Molecular
Biology and Medicine. 2015: Springer Netherlands.
71.
Nakao,
A., et al., Effectiveness of Hydrogen Rich Water on Antioxidant Status of
Subjects with Potential Metabolic Syndrome-An Open Label Pilot Study. Journal
of Clinical Biochemistry and Nutrition, 2010. 46(2): p. 140-149.
72.
Kajiyama,
S., et al., Supplementation of hydrogen-rich water improves lipid and glucose
metabolism in patients with type 2 diabetes or impaired glucose tolerance.
Nutrition Research, 2008. 28: p. 137–143.
73.
Song,
G., et al., Hydrogen-rich water decreases serum LDL-cholesterol levels and
improves HDL function in patients with potential metabolic syndrome. Journal of
Lipid Research, 2013. 54(7): p. 1884-93.
74.
Zong,
C., et al., Cigarette smoke exposure impairs reverse cholesterol transport
which can be minimized by treatment of hydrogen-saturated saline. Lipids Health
Dis, 2015. 14: p. 159.
75.
Yoritaka,
A., et al., Pilot study of H(2) therapy in Parkinson's disease: A randomized
double-blind placebo-controlled trial. Movement Disorders, 2013.
76.
Ishibashi,
T., et al., Consumption of water containing a high concentration of molecular
hydrogen reduces oxidative stress and disease activity in patients with
rheumatoid arthritis: an open-label pilot study. Medical Gas Research, 2012.
2(1): p. 27.
77.
Ito,
M., et al., Open-label trial and randomized, double-blind, placebo-controlled,
crossover trial of hydrogen-enriched water for mitochondrial and inflammatory
myopathies. Medical Gas Research, 2011. 1(1): p. 24.
78.
Aoki,
K., et al., Pilot study: Effects of drinking hydrogen-rich water on muscle
fatigue caused by acute exercise in elite athletes. Medical Gas Research, 2012.
2(1): p. 12.
79.
Ostojic,
S.M., et al., Effectiveness of oral and topical hydrogen for sports-related
soft tissue injuries. Postgrad Med, 2014. 126(5): p. 187-95.
80.
Ishibashi,
T., et al., Improvement of psoriasis-associated arthritis and skin lesions by
treatment with molecular hydrogen: A report of three cases. Mol Med Rep, 2015.
12(2): p. 2757-64.
81.
Ono,
H., et al., Hydrogen(H2) treatment for acute erythymatous skin diseases. A
report of 4 patients with safety data and a non-controlled feasibility study
with H2 concentration measurement on two volunteers. Medical Gas Research,
2012. 2(1): p. 14.
82.
Li, Q.,
et al., Hydrogen water intake via tube-feeding for patients with pressure ulcer
and its reconstructive effects on normal human skin cells in vitro. Med Gas
Res, 2013. 3(1): p. 20.
83.
Xia,
C., et al., Effect of hydrogen-rich water on oxidative stress, liver function,
and viral load in patients with chronic hepatitis B. Clin Transl Sci, 2013.
6(5): p. 372-5.
84.
Sakai,
T., et al., Consumption of water containing over 3.5 mg of dissolved hydrogen
could improve vascular endothelial function. Vasc Health Risk Manag, 2014. 10:
p. 591-7.
85.
Azuma,
T., et al., Drinking Hydrogen-Rich Water Has Additive Effects on Non-Surgical
Periodontal Treatment of Improving Periodontitis: A Pilot Study. Antioxidants
2015. 4(3): p. 513-522.
86.
Nakayama,
M., et al., Biological Effects of Electrolyzed Water in Hemodialysis. Nephron
Clinical Practice, 2009. 112(1): p. C9-C15.
87.
Huang,
K.C., et al., Electrolysed-reduced water dialysate improves T-cell damage in
end-stage renal disease patients with chronic haemodialysis. Nephrology
Dialysis Transplantation, 2010. 25(8): p. 2730-2737.
88.
Kang,
K.-M., et al., Effects of drinking hydrogen-rich water on the quality of life
of patients treated with radiotherapy for liver tumors. Medical Gas Research,
2011. 1: p. 11.
89.
Tao,
Y., et al., The potential utilizations of hydrogen as a promising therapeutic
strategy against ocular diseases. Ther Clin Risk Manag, 2016. 12: p. 799-806.
90.
Eastwood,
M.A., The physiological effect of dietary fiber: an update. Annu Rev Nutr,
1992. 12: p. 19-35.
91.
Kajiya,
M., et al., Hydrogen from intestinal bacteria is protective for Concanavalin
A-induced hepatitis. Biochem Biophys Res Commun, 2009. 386(2): p. 316-21.
92.
Zhang,
D.Q., J.H. Zhu, and W.C. Chen, Acarbose: a new option in the treatment of
ulcerative colitis by increasing hydrogen production. Afr J Tradit Complement
Altern Med, 2012. 10(1): p. 166-9.
93.
Chiasson,
J.L., et al., Acarbose treatment and the risk of cardiovascular disease and
hypertension in patients with impaired glucose tolerance: the STOP-NIDDM trial.
JAMA, 2003. 290(4): p. 486-94.
94.
Case,
E.M. and J.B. Haldane, Human physiology under high pressure: I. Effects of
Nitrogen, Carbon Dioxide, and Cold. J Hyg (Lond), 1941. 41(3): p. 225-49.
95.
Dougherty,
J.H., Jr., Use of H2 as an inert gas during diving: pulmonary function during
H2-O2 breathing at 7.06 ATA. Aviat Space Environ Med, 1976. 47(6): p. 618-26.
96.
Friess,
S.L., W.V. Hudak, and R.D. Boyer, Toxicology of hydrogen-containing diving
environments. I. Antagonism of acute CO2 effects in the rat by elevated partial
pressures of H2 gas. Toxicol Appl Pharmacol, 1978. 46(3): p. 717-25.
97.
Nagatani,
K., et al., Safety of intravenous administration of hydrogen-enriched fluid in
patients with acute cerebral ischemia: initial clinical studies. Med Gas Res,
2013. 3: p. 13.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét